Những điều cần biết về thuốc bảo vệ thực vật
I. Một số khái niệm cơ bản về thuốc bảo vệ thực vật
Thuốc bảo vệ thực vật bao gồm các chế phẩm dùng để trừ sinh vật gây hại, các chế phẩm có tác dụng điều hòa sinh trưởng thực vật, các chế phẩm có tác dụng xua đuổi hoặc thu hút các sinh vật gây hại tài nguyên thực vật đến để tiêu diệt.
1. Tên thuốc: Do nhà sản xuất đặt tên để phân biệt sản phẩm của hãng này với hãng khác.
2. Hoạt chất: Là thành phần chính của thuốc, quyết định đặc tính và công dụng của thuốc. Cùng một hoạt chất có thể có nhiều tên thương mại khác nhau.
3. Các chất phụ gia: Giúp thuốc phân bố đều khi pha chế, bám dính tốt và loang trải đều trên bề mặt cây trồng khi phun. Cùng một hoạt chất nhưng hiệu quả thuốc có thể khác nhau là do bí quyết về các chất phụ gia của mỗi nhà sản xuất khác nhau.
4. Tính độc: Biểu thị bằng LD 50 là liều lượng cần thiết gây chết 50% cá thể thí nghiệm (chuột bạch) tính bằng đơn vị mg/kg thể trọng. LD 50 càng nhỏ thì độ độc càng cao.
Hiện nay, thuốc bảo vệ thực vật được phân loại theo tính độc như sau:
- Vạch màu đỏ trên nhãn là thuốc độc nhóm I, rất nguy hiểm.
- Vạch màu vàng là thuốc độc nhóm II, cảnh báo có hại.
- Vạch màu xanh da trời là thuốc độc nhóm III, lưu ý cẩn thận.
- Vạch màu xanh lá cây là thuốc độc nhóm IV, ít độc.
5. Dạng thuốc: Các dạng thuốc phổ biến hiện nay
- Nhũ dầu (EC, ND)
- Huyền phù (FL, SC)
- Bột hòa nước (SP)
- Dạng bã (B)
- Dung dịch (L, SL, DD)
- Bột thấm nước (WP, BTN)
- Dạng hạt (G, H)
II. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
1. Ðọc kỹ nhãn thuốc trước khi sử dụng
2. Thực hiện theo nguyên tắc 4 đúng
- Ðúng thuốc: chọn thuốc thích hợp đối với từng đối tượng gây hại. Thuốc trừ rầy trên lúa, trừ cỏ, trừ bệnh...
- Ðúng lúc: Chọn thời điểm phun để phòng trừ dịch hại hiệu quả với lượng thuốc sử dụng ít nhất.
- Ðúng liều lượng: theo hướng dẫn trên nhãn hay tài liệu kỹ thuật.
- Ðúng phương pháp: Phải đảm bảo phun đủ lượng nước thuốc cho đơn vị và phun đúng vào nơi dịch hại ẩn nấp, gây hại.
3. Phối hợp thuốc: Sử dụng pha trộn một số loại thuốc để có hiệu quả cao hơn khi dùng riêng lẻ.
4. Luân phiên các loại thuốc: Sử dụng luân phiên các cơ chế tác động khác nhau để tránh hiện tượng kháng thuốc.
5. An toàn khi sử dụng thuốc: Nên đọc kỹ và tuân theo các hướng dẫn an toàn được ghi trên nhãn.
6. Thời gian cách ly: Là thời gian từ lần phun thuốc sau cùng đến khi thu hoạch. Mỗi loại thuốc đều có thời gian cách ly khác nhau và được ghi trên nhãn thuốc.
KS. CHU BÁ THÔNG Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Lâm Đồng
Nguồn: Thông tin Khoa học và công nghệ Lâm Đồng |