Giống đậu tương
Giống được tuyển chọn từ tập đoàn nhập nội
AK03 (Chọn từ dòng G-2261), hoa màu tím, TGST 80-85 ngày, năng suất bình quân 13-16 tạ/ha, thích hợp cho vụ đông. Đây là giống có khả năng thích ứng trong vụ đông và được sản xuất duy trì từ 1987 đến nay, đặc biệt là tỉnh Hà Tây.
AK05 (Chọn từ dòng G-2261): Hoa màu trắng, TGST 90-95 ngày, cây cao 40-45 cm, với mật độ 40-45 cây/m2, khối lượng 1000 hạt đạt từ 130-150 gam, năng suất đạt từ 15-18 tạ/ha, kháng bệnh gỉ sắt khá. Thích hợp vụ đông vùng ĐBSH.
VX92 (Mã số K 6871): Thời gian sinh trưởng 90-95 ngày. Giống có hoa màu trắng, hạt màu vàng sáng, năng suất trung bình 18-22 tạ/ha. Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 30 tạ/ha. Vụ xuân, chịu thâm canh.
VX93: (Mã số K.7002): Hoa màu trắng, TGST 85-90 ngày, phân cành khoẻ, quả khi chín có màu nâu. Hạt vàng sáng, năng suất đạt từ 16-20 tạ/ha. Trong điều kiện thâm canh đạt 25 tạ/ha. Đây là giống có khả năng chịu rét, thích hợp cho vụ thu đông ở Đồng bằng Bắc bộ, thích hợp vụ hè ở các tỉnh miền núi như Trùng Khánh, Cao Bằng.
ĐT12 (Nhập nội từ Trung Quốc): Là giống cực ngắn, vụ hè từ 72-78 ngày, rất thích hợp trong vụ hè giữa 2 vụ lúa. Hoa màu trắng, lá hình tim nhọn, hạt vàng, rốn nâu, quả chín có màu nâu xám. Vỏ hạt màu vàng sáng, tỷ lệ quả 3 hạt cao từ 20-40%. Năng suất từ 13-20 tạ/ha. Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 23 tạ/ha.
Đặc biệt tốt nhất trong vụ hè, có thể trồng xuân muộn và vụ thu đông. ĐT2000 (Nhập từ AVRDC, Đài Loan): TGST 105-110 ngày, là giống thâm canh, hoa tím, cây to, ít đổ, nhiều đốt (18-22 đốt/cây), số quả 3 hạt chiếm tới 30%, năng suất từ 20-30 tạ/ha. Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 40 tạ/ha. Giống thích hợp cho vụ xuân và thu-đông.
Giống HL-2. Được công nhận giống Quốc gia năm 2002, có TGST trong vụ đông xuân 78-80 ngày, năng suất đạt từ 18-20 tạ/ha. Giống này có thể trồng vụ hè thu TGST 82 ngày, năng suất có thể đạt từ 12-15 tạ/ha

Giống được chọn tạo bằng tác nhân đột biến
AK06: TGST 93-95 ngày, hoa tím, hạt có màu vàng sáng, năng suất từ 17-25 tạ/ha, thích hợp 3 vụ/năm ở các tỉnh phía Bắc.
M103 (đột biến từ V70): TGST 85 ngày, hoa tím, hạt sáng vàng, khối lượng 1000 hạt 18-20 g, năng suất từ 17-20 tạ/ha. Trong điều kiện thâm canh có thể đạt 30 tạ/ha. Chú ý: Nếu ở giai đoạn 5 lá, tiến hành ngắt ngọn sẽ cho năng suất cao.
Đ84 (Đột biến từ dòng lai 8-33): TGST 80-85 ngày, hoa tím, hạt sáng vàng, khối lượng 1000 hạt 180-200g. Năng suất bình quân từ 15-20 tạ/ha. Giống trồng được 3 vụ/năm. Thích hợp nhất là vụ hè. ĐT95 (Đột biến từ AK04): TGST 90-97 ngày, cây cao 55-65 cm, hạt có màu vàng sáng, rốn nâu đen, chống đổ trung bình có khả năng chịu lạnh, năng suất biến động từ 15-30 tạ/ha. T.CAO (Theo tài liệu của Bộ NN-PTNT)
Nguồn tin :NNVN
|